Nội dung chi tiết theo công văn số 2541/TC-CS của Tổng Cục Thuế ngày 18/07/2025.
- Tại Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đổi với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:....
1) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;...”
- Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 nêu trên quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điễu 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưụ đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này)".
- Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ đầu Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTС ngày 18/6/2014 hướng dẫn về thuế TNDN:
“Điều 7. Thu nhập khác Thu nhập khác bao gôm các khoản thu nhập sau.....
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khẩu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật".
- Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:....
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng uu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưụ đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp)...
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này".
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư, nhận được hàng hóa (công cụ, dụng cụ và nguyên vật liệu, sản phẩm hoàn chỉnh...) từ nhà cung cấp ở nước ngoài mà không phải thanh toán cho nhà cung cấp và giá trị hàng hóa không phải thanh toán trên xác định là khoản thu nhập khác, không phải là thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư do vậy không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
Như vậy, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Link: Công văn số 2541/TC-CS của Tổng cục thuế load tại đây
- Tại Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đổi với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:....
1) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;...”
- Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 nêu trên quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điễu 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưụ đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này)".
- Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ đầu Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTС ngày 18/6/2014 hướng dẫn về thuế TNDN:
“Điều 7. Thu nhập khác Thu nhập khác bao gôm các khoản thu nhập sau.....
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khẩu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật".
- Tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:....
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng uu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưụ đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp)...
b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này".
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư, nhận được hàng hóa (công cụ, dụng cụ và nguyên vật liệu, sản phẩm hoàn chỉnh...) từ nhà cung cấp ở nước ngoài mà không phải thanh toán cho nhà cung cấp và giá trị hàng hóa không phải thanh toán trên xác định là khoản thu nhập khác, không phải là thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư do vậy không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
Như vậy, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Link: Công văn số 2541/TC-CS của Tổng cục thuế load tại đây
Theo website Tổng Cục Thuế https://www.gdt.gov.vn
Bài viết khác
- Hướng dẫn cách đăng nhập Thuế điện tử bằng mã định danh tổ chức, doanh nghiệp trên VneID
- Thuế GTGT hàng hóa đã nhập khẩu nhưng tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài
- Thu nhập từ tiền sinh nhật, tiền mừng tuổi từ công đoàn có phải thu nhập chịu thuế
- Thuế TNDN và thuế GTGT đối với sản phẩm bị hư phải tiêu hủy
- Hướng dẫn xử lý sự cố đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
- Quy định hóa đơn từ 5 triệu đồng phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế
- Nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng theo luật thuế mới nhất