Quản trị Tài chính

Quản trị Tài chính

Quản trị Tài chính

Quản trị Tài chính

Quản trị Tài chính
Quản trị Tài chính
Vietnamese English

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH- HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

Đầu tư là mọi hoạt động bỏ vốn ở hiện tại nhằm mục đích sinh lợi ở tương lai. Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực, tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Có nhiều tiêu thức dùng để phân loại hoạt động tài chính. Để phục vụ cho công tác kế toán, người ta dùng các tiêu thức sau để phân loại hoạt động tài chính.

1) Phân loại theo thời hạn đầu tư
 
Tùy thuộc vào thời hạn đầu tư có thể phân loại:

Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng:

 
  • Đầu tư ngắn hạn: là những khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
  • Đầu tư dài hạn: là những khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng:
 
  • Đầu tư ngắn hạn: là những khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường.
  • Đầu tư dài hạn: là những khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì các khoản đầu tư được trình bày theo thời hạn thu hồi vốn tăng dần.
 
2) Phân loại theo lĩnh vực đầu tư
 
Tùy thuộc vào loại hình hoạt động đầu tư, có thể kiệt kê một số lĩnh vực hoạt động tài chính chủ yếu sau:

     (1) Hoạt động đầu tư vào công ty con.
 
     Bao gồm:
  • Cổ phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ xác nhận góp vốn của công ty mẹ vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty cổ phần. Cổ phiếu có thể bao gồm cổ phiếu thường hay cổ phiếu ứu đãi.
  • Khoản đầu tư vốn vào công ty con hoạt động theo loại hình: công ty nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần…
   (2) Hoạt động góp vốn liên doanh.
 
    Liên doanh là thỏa thuận bằng hợp đồng của hai hoặc nhiều bên để cùng thực hiện hoạt động kinh tế, mà hoạt  động này được đồng kiểm soát bời các bên góp vốn liên doanh.

Bao gồm các hình thức:
  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát.
  • Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức tài sản đồng kiểm soát.
  • Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ( doanh nghiệp liên doanh).
 
   (3) Hoạt động đầu tư vào công ty liên kết
 
Công ty liên kết là công ty, trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng không phải là công ty con hoặc công ty liên doanh của nhà đầu tư. Nghĩa là, quyền được tham gia của nhà đầu tư vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không có quyền kiểm soát hay quyền đồng kiểm soát các chính sách đó.

   (4) Hoạt động đầu tư chứng khoán
 
Khi tạm thời thặng dư vốn, doanh nghiệp cần tìm nơi đầu tư vốn để sinh lời, do đó, gia tăng được hiệu quả sử dụng vốn.
 
Hoạt động đầu tư chứng khoán là các hoạt động bỏ vốn ra đầu tư vào các loại chứng khoán khác nhau để hưởng cổ tức hoặc bán chúng lại trên thị trường chứng khoán để kiếm lời.

  (5) Hoạt động cho vay vốn
 
Hoạt động cho vay vốn là khoản đầu tư tài chính bằng cách cho vay tiền, hàng hóa, vật tư để thu lãi khi doanh nghiệp có các tài sản này nhàn rỗi. Lãi suất cho vay, phương thức thanh toán tiền lãi và vốn gốc đều tùy thuộc vào sự thỏa thuận của đôi bên và được thể hiện cụ thể trên các hợp đồng hoặc khế ước cho vay vốn.
 
  (6) Các hoạt động tài chính khác
 
Các hoạt động tài chính khác bao gồm hoạt động cho thuê tài sản, mua bán ngoại tệ.

Bài viết khác

Hỗ trợ Online
Ms Uyên Ms Uyên Zalo Viber
leuyen.ksnb@gmail.com
0981254349
Mr Phương Mr Phương Zalo Viber
duyphuong.npc@gmail.com
0964713437
Đăng ký nhận tin
Hotline tư vấn miễn phí: 0981254349
Top